Những gia đình kinh doanh ngành gì có tỷ lệ sở hữu ô tô cao nhất?

11/04/2024 08:15

Theo khảo sát của Tổng cục Thống kê, các hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản có số ô tô trên 100 hộ thấp nhất. 100 hộ làm trong các ngành này chỉ có từ 1-1,4 chiếc ô tô.

Theo báo cáo "Kết quả Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2022", trong giai đoạn 2010-2020, sở hữu ô tô ở tất cả các ngành đều có xu hướng tăng theo thời gian.

Xét riêng năm 2020, dữ liệu cho thấy, các hộ gia đình trong ngành dịch vụ khác có số ô tô tính trên 100 hộ cao nhất trong số các nhóm ngành. Cứ 100 hộ trong ngành này thì có 9,9 chiếc ô tô. Ngành bán buôn, bán lẻ đứng thứ hai chỉ sau dịch vụ, với 7,7 ô tô trên 100 hộ dân.

Ngược lại, các hộ nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản có số ô tô trên 100 hộ thấp nhất. 100 hộ làm trong các ngành này chỉ có từ 1-1,4 chiếc ô tô.

100 hộ làm công nghiệp thì có 3,1 chiếc ô tô, ngành xây dựng cao hơn một chút với 3,4 ô tô. 

photo-1712742671735

Ngành lâm nghiệp không có dữ liệu năm 2010 và 2014

Cũng theo kết quả Khảo sát, trung bình cứ 100 hộ dân trên cả nước thì có 6 chiếc ô tô. Ở thành thị, cứ 100 hộ gia đình thì có 9 ô tô và ở nông thôn thì cứ 100 hộ sẽ có 4 ô tô.

Theo báo cáo KSMS 2022, sử dụng đồ dùng lâu bền phục vụ cuộc sống sinh hoạt hàng ngày là một khía cạnh phản ánh chất lượng đời sống hộ gia đình. Theo kết quả khảo sát, năm 2022, trên cả nước có tới 99,9% hộ gia đình có đồ dùng lâu bền. Tỷ lệ này đã đạt 100% ở khu vực thành thị, một số vùng kinh tế (Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, Đồng bằng sông Cửu Long) và các hộ gia đình có mức thu nhập thuộc nhóm 3 (nhóm trung bình) trở lên.

Trị giá đồ dùng lâu bền bình quân một hộ gia đình có đồ dùng lâu bền tăng dần trong giai đoạn từ 2012-2020 và giảm nhẹ trong năm 2022. Năm 2022 trị giá đồ dùng lâu bền bình quân một hộ là hơn 84 triệu đồng, giảm gần 3,7 triệu đồng so với năm 2020.

Việc mua mới đồ dùng lâu bền trong 12 tháng qua cũng phản ánh mức độ thay thế và bổ sung thêm tài sản, thiết bị, phương tiện phục vụ đời sống hộ gia đình.

Năm 2022, tỷ lệ hộ có mua sắm đồ dùng lâu bền trong 12 tháng qua là 23,9%, giảm 10,5 điểm % so với năm 2020. Tỷ lệ này tiếp tục giảm cùng xu hướng với năm 2020 (năm 2020 giảm 9,8 điểm % so với 2018) cho thấy dường như những tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19 đã và đang tác động mạnh mẽ tới hành vi chi tiêu của hộ gia đình.

Hộ thắt chặt chi tiêu hơn, đặc biệt là những khoản chi mua tài sản có giá trị tương đối lớn như đồ dùng lâu bền. Có thể thấy, việc mua mới đồ dùng lâu bền bị cắt giảm ở cả hai khu vực thành thị (giảm 9,3 điểm %) và nông thôn (giảm 11,1 điểm %), ở tất cả các vùng và các nhóm thu nhập so với năm 2020.

Mặc dù tỷ lệ hộ gia đình mua mới đồ dùng lâu bền trong 12 tháng qua giảm đi nhưng trị giá đồ dùng lâu bền mua mới vẫn tăng lên. Năm 2022, trị giá đồ dùng lâu bền mua mới bình quân một hộ có mua trong 12 tháng qua đạt hơn 46 triệu, tăng hơn 16 triệu (gấp 1,6 lần) so với năm 2020.

Điều này cho thấy trong bối cảnh phải thắt chặt chi tiêu, với số ít các hộ gia đình mua sắm mới đồ dùng lâu bền năm 2022, hộ vẫn ưu tiên mua sắm các đồ dùng có giá trị cao, thời gian sử dụng lâu dài.

Về số lượng, một số loại đồ dùng lâu bền chủ yếu trên 100 hộ năm 2022 có xu hướng tăng so với 2020 như xe máy (165 so với 156), điện thoại (246 so với 210), tủ lạnh (95 so với 85), máy giặt (60 so với 54), máy điều hòa (68 so với 51) và bình tắm nước nóng (52 so với 43).

Sự gia tăng đáng kể số lượng đồ dùng lâu bền trong hộ gia đình cho thấy đời sống của hộ dân cư ngày càng được cải thiện, hiện đại và tiện nghi hơn.

Tuy nhiên, số lượng đồ dùng lâu bền (ô tô, máy vi tính, máy điều hòa nhiệt độ, bình tắm nước nóng) trên 100 hộ của các hộ dân cư thuộc nhóm nghèo nhất thấp hơn nhiều so với hộ thuộc nhóm giàu nhất phản ánh chênh lệch đáng kể về điều kiện sinh hoạt giữa các hộ gia đình.

 

Bạn đang đọc bài viết "Những gia đình kinh doanh ngành gì có tỷ lệ sở hữu ô tô cao nhất?" tại chuyên mục ĐẦU TƯ. Mọi thông tin phản hồi, góp ý xin gửi về địa chỉ email: dautuforum@gmail.com - phutrachnoidung@gmail.com hoặc liên hệ hotline: 0903 78 12 09.